Công trình xây dựng là những sản phẩm của ngành xây dựng, do những người hoạt động trong lĩnh vực xây dựng tạo ra, đó chính là những ngôi nhà, trường học, bệnh viện, đường giao thông, … tất cả đều được gọi chung là công trình xây dựng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, vì một vài lý do mà các công trình xây dựng ấy bị phá dỡ. Vậy thủ tục về việc phá dỡ công trình xây dựng là như thế nào? Công ty xây dựng Viễn Đông sẽ giải đáp thắc mắc này thông qua bài viết dưới đây.
![](http://xaydungviendong.vn/wp-content/uploads/2024/02/Trinh-tu-thu-tuc-pha-do-cong-trinh-xay-dung-nam-2023.jpg)
Căn cứ Luật Xây Dựng năm 2014; Nghị định số 46/2015/NĐ-CP quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (sau đây viết là Nghị định 46/2015/NĐ-CP) và Thông tư số 26/2016/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bào trì công trình xây dựng (gọi tắt là thông tư số 26/2016/TT-BXD), quy định:
1.Việc phá dỡ công trình xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới công trình xây dựng tạm;
b) Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận;
c) Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng;
d) Công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng, công trình xây dựng không có giấy phép đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng;
e) Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân; xây dựng sai với thiết kế được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;
g) Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ để xây dựng mới.
2. Việc phá dỡ công trình xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phá dỡ công trình chỉ được thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có);
b) Phá dỡ công trình phải được thực hiện theo phương án, giải pháp phá dỡ được duyệt, bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường.
3. Trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân được giao tổ chức thực hiện việc phá dỡ công trình phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện các quy định tại khoản 2; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do mình gây ra;
b) Tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc đang sử dụng công trình thuộc diện phải phá dỡ phải chấp hành quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp không chấp hành thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ;
c) Người có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả do không ban hành quyết định, quyết định không kịp thời hoặc quyết định trái với quỵ định của pháp luật.
Công ty xây dựng Viễn Đông phân tích chi tiết như sau:
1. Phá dỡ công trình xây dựng là gì?
– Căn cứ vào Điều 1 Luật Xây dựng năm 2020 (sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 3 Luật xây dựng năm 2014) thì công trình xây dựng được hiểu là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước, phần trên mặt nước.
– Phá dỡ công trình xây dựng là việc thi công phá dỡ toàn bộ hoặc một phần các công trình xây dựng đã cũ bị xuống cấp, gây mất an toàn hoặc mục đích sử dụng không còn phù hợp để giải phóng mặt bằng cho việc xây dựng công trình mới.
Khi phá dỡ công trình xây dựng có thể áp dụng một trong các biện pháp thi công hoặc kết hợp cả hai biện pháp thi công với nhau sau:
+ Phá dỡ bán thủ công: Đây là biện pháp được áp dụng với những công trình sâu trong ngõ mà xe cơ giới không thể vào được, thường được kết hợp với các loại máy móc nhỏ.
+ Phá dỡ bằng máy móc: Biện pháp này thường được kết hợp với các thiết bị, máy móc chuyên dụng 100%, thường được áp dụng cho những công trình ngoài mặt đường, nơi mà xe cơ giới và máy móc phá dỡ có thể dễ dàng tiếp cận được.
2. Phân tích các trường hợp phải thực hiện việc phá dỡ công trình xây dựng
Các trường hợp phá dỡ công trình xây dựng được quy định tại Điều 118 Luật Xây dựng năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 44 Điều 1 Luật Xây dựng năm 2020) bao gồm:
2.1. Phá dỡ công trình để giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình mới, công trình tạm
Khi công trình xây dựng trên mặt bằng cần được giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình mới theo dự án hoặc công trình xây dựng trên đất là công trình xây dựng tạm cần phá dỡ.
– Giải phóng mặt bằng được hiểu là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới. Việc giải phóng mặt bằng sẽ được diễn ra khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất.
– Công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng có thời hạn phục vụ các mục đích như:
+ Để thi công xây dựng công trình chính;
+ Để sử dụng cho việc tổ chức các sự kiện hoặc hoạt động khác trong thời gian quy định (đối với mục đích xây dựng công trình tạm này thì phải được sự chấp thuận của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện về địa điểm, quy mô xây dựng công tình và thời gian tồn tại của công trình tạm đó).
2.2. Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận
Là loại công trình đã xuống cấp, không đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, công trình có nguy cơ sẽ sụp đổ ảnh hưởng đến công trình khác.
Ví dụ: Ngôi nhà cạnh nhà anh A là căn nhà 03 tầng đã xuống cấp nghiêm trọng, nền nhà lún, tường thì nứt và có nguy cơ sụp đổ bất cứ khi nào. không chỉ thế, ngôi nhà hàng xóm đã khiến đất nhà anh A bị lún theo. Anh A đã nhiều lần nói chuyện và yêu cầu gia đình hàng xóm thực hiện việc phá dỡ ngôi nhà nhưng nhà hàng xóm không chấp thuận và bảo ngôi nhà này không thuộc trường hợp phá dỡ. Tuy nhiên, sau khi nói chuyện ít hôm, có một mảng bê tông lớn đã rơi xuống sân nhà anh A.
– Ngoài ra, trong một số trường hợp khi có thiên tai, thảm họa xảy ra, các công trình làm cản trở đến việc khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh thì công trình xây dựng dó phải được phá dỡ khẩn cấp nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh.
– Hoặc trong một số trường hợp để thực hiện các nhiệm vụ cấp bách để đảm bảo quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì các công trình xây dựng cũng có thể bị phá dỡ.
2.3. Phá dỡ công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng
Các công trình xây dựng trái phép tại khoản 3 Điều 12 của Luật Xây dựng năm 2014 thì thuộc vào trường hợp xây dựng trong khu vực cấm, gồm có:
+ Công trình xây dựng trong khu vực cấm
+ Công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công tình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử – văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật
+ Công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.
2.4. Phá dỡ công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng, công trình xkhông có giấy phép xây dựng
Theo quy định này thì các công trình xây dựng phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng, đảm bảo xây dựng đúng quy hoạch, đúng pháp luật và đúng với nội dung đã được phê duyệt, trừ trường hợp các công trình xây dựng thực hiện không đúng các quy định này thì sẽ bị phá dỡ.
2.5. Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân
Đối với các công trình này, việc lấn chiếm đất công hoặc lấn chiếm đất của các cá nhân, tổ chức khác thì sẽ phải trả lại diện tích đã lấn chiếm, yêu cầu bắt buộc phải phá dỡ công trình xây dựng để trả lại diện tích đã lấn chiếm.
2.6. Công trình xây dựng sai với thiết kế xây dựng được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng
Trên thực tế, khi xây dựng công trình xây dựng, có những trường hợp được miễn giấy phép xây dựng. Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để tiến hành hoạt động xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.
Căn cứ vào khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng năm 2020) thì có 10 trường hợp được miễn giấy phép xây dựng, bao gồm:
+ Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
+ Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
+ Công trình xây dựng tạm theo quy định Luật xây dựng;
+ Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
+ Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
+ Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;
+ Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
+ Chủ đầu tư xây dựng công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công, công tình xây dựn nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình đã đủ điều kiện phê duyệt thiết kế, nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng, công trình xây dựng cấp IV trừ nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy ,ô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị thì có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
Khi thuộc vào một trong 10 trường hợp được miễn giấy phép xây dựng thì công trình xây dựng đó phải được thi công dựa trên thiết kế xây dựng đã được phê duyệt. Nếu việc thi công được thực hiện sai so với bản thiết kế xây dựng đã được phê duyệt thì công trình xây dựng đó sẽ bị phá dỡ.
2.7. Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ để xây dựng mới
Khi chủ sở hữu nhà ở riêng lẻ có nhu cầu xây dựng công trình mới và phải phá dỡ nhà ở cũ thì sẽ phá dỡ công trình này.
3. Trình tự phá dỡ công trình xây dựng
Việc phá dỡ công trình xây dựng phải bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường được quy định tại Khoản 2 Điều 118 Luật xây dựng 2014 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 44 Điều 1 Luật Xây dựng năm 2020) và thực hiện theo trình tự như sau:
– Bước 1: Cơ quan có thẩm quyền phá dỡ công trình xây dựng phải lập phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng. Trường hợp công trình thuộc diện phải có quyết định phá dỡ, cưỡng chế phá dỡ thì phải có quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng
– Bước 2: Sau khi đã lập phương án phá dỡ thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành thẩm tra, phê duyệt thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng đối với công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng nhằm mục đích phê duyệt phương án phá dỡ, đánh giá phương án phá dỡ có khả thi hay không khả thi
– Bước 3: Các bên liên quan sẽ tiến hành tổ chức thi công phá dỡ công trình xây dựng
– Bước 4: Trong quá trình phá dỡ công trình xây dựng cần được tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác phá dỡ công trình xây dựng theo đúng quy định của pháp luật về phá dỡ công trình xây dựng nên các bên phải tổ chức đội giám sát, nghiệm thu công tác phá dỡ công tình xây dựng.
Như vậy, khi các công tình xây dựng thuộc một trong các trường hợp phải phá dỡ thì các bên liên quan sẽ phải tiến hành phá dỡ công trình xây dựng theo quy định của pháp luật xây dựng.
4. Trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng
Trong quá trình thực hiện phá dỡ công trình xây dựng, mỗi bên có trách nhiệm trong vấn đề này đều có nhiệm vụ rõ ràng và phối hợp với nhau thực hiện công tác phá dỡ công trình được nhanh gọn hơn. Các bên có trách nhiệm trong việc phá dỡ công trình xây dựng bao gồm:
– Chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình hoặc người được giao nhiệm vụ chủ trì phá dỡ công trình:
+ Phải có trách nhiệm tổ chức thực hiện phá dỡ công trình xây dựng theo trình tự pháp luật;
+ Thực hiện lập, thẩm tra thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng và thực hiện thi công phá dỡ công trình xây dựng và thực hiện thi công phá dỡ công trình xây dựng nếu có đủ điều kiện năng lực để tự thực hiện hoặc thuê tổ chức tư vấn có năng lực, kinh nghiệm để tiến hành các hoạt động này;
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
– Nhà thầu được giao thực hiện phá dỡ công trình:
+ Lập biện pháp thi công phá dỡ công trình phù hợp với phương án, giải pháp phá dỡ được phê duyệt;
+ Thực hiện thi công phá dỡ công trình theo đúng biện pháp thi công và quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng (nếu có);
+ Thực hiện theo dõi, quan trắc công trình;
+ Bảo đảm an toàn cho con người, tài sản, công trình và các công trình lân cận;
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi mình gây ra.
– Người có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình:
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả do không ban hành quyết định, ban hành quyết định không kịp thời hoặc ban hành quyết định trái với quy định của pháp luật.
– Tổ chức, cá nhân hữu hoặc đang sử dụng công trình thuộc trường hợp phải phá dỡ:
+ Phải chấp hành quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Nếu không chấp hành thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ công trình xây dựng.
Mọi vướng mắc chưa rõ hay có nhu cầu hỗ trợ pháp lý khác, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp thông qua tổng đài, gọi ngay tới số: 0986061618 để được giải đáp.
Trân trọng!
(Bạn có thể tham khảo thêm kênh Youtube của Viễn Đông để biết nhiều hơn về công ty nhé !)